PhoenixMiner - config.txt Template
# PhoenixMiner configuration file config.txt
-pool asia1.ethermine.org:4444
-pool2 asia2.ethermine.org:4444
-wal miner_address_here
-worker huyen-vu
# PhoenixMiner configuration file config.txt
-pool asia1.ethermine.org:4444
-pool2 asia2.ethermine.org:4444
-wal miner_address_here
-worker huyen-vu
# Data directory (blockchain db and indices)
data-dir=/mnt/disk_2/CryptoCurrency/Monero # Remember to create the monero user first
# Log file
log-file=/mnt/disk_2/CryptoCurrency/Monero/log/monerod.log
max-log-file-size=0 # Prevent monerod from managing the log files; we want logrotate to take care of that
log-level=0
# P2P full node
p2p-bind-ip=0.0.0.0 # Bind to all interfaces (the default)
p2p-bind-port=18080 # Bind to default port
add-peer=nodes.hashvault.pro:18080
# RPC Restricted IP/PORT
rpc-restricted-bind-ip=0.0.0.0
rpc-restricted-bind-port=18081
# RPC Full Permission, local access only
rpc-bind-ip=127.0.0.1 # Bind to all interfaces
rpc-bind-port=18084 # Bind on default port
confirm-external-bind=1 # Open node (confirm)
no-igd=1 # Disable UPnP port mapping
zmq-pub=tcp://127.0.0.1:18083
# Slow but reliable db writes
db-sync-mode=safe:sync
block-sync-size=10
prep-blocks-threads=28
# Emergency checkpoints set by MoneroPulse operators will be enforced to workaround potential consensus bugs
# Check https://monerodocs.org/infrastructure/monero-pulse/ for explanation and trade-offs
enforce-dns-checkpointing=1
out-peers=128 # This will enable much faster sync and tx awareness; the default 8 is suboptimal nowadays
in-peers=128 # The default is unlimited; we prefer to put a cap on this
limit-rate-up=1048576 # 1048576 kB/s == 1GB/s; a raise from default 2048 kB/s; contribute more to p2p network
limit-rate-down=1048576 # 1048576 kB/s == 1GB/s; a raise from default 8192 kB/s; allow for faster initial sync
[Unit]
Description=Monero Full Node
After=network.target mnt-disk_2.mount
[Service]
WorkingDirectory=/opt/monero-x86_64-linux-gnu-v0.18.3.1
ExecStart=/opt/monero-x86_64-linux-gnu-v0.18.3.1/monerod --config-file /opt/monero-x86_64-linux-gnu-v0.18.3.1/monerod.conf --non-interactive
User=nguyenvinhlinh
RemainAfterExit=yes
Restart=on-failure
RestartSec=10
TimeoutStopSec=infinity
[Install]
WantedBy=multi-user.target
<?xml version="1.0" encoding="utf-8"?>
<service>
<short>Monero node</short>
<description>
This option allows Monero node to use tcp port:
- 18080: p2p network
- 18081: JSON-RPC server
</description>
<port protocol="tcp" port="18080"/>
<port protocol="tcp" port="18081"/>
</service>
alephium.network.external-address="x.x.x.x:9973"
alephium.api.network-interface = "0.0.0.0"
alephium.mining.api-interface="0.0.0.0"
alephium.mining.miner-addresses=[
"miner_address_1",
"miner_address_2",
"miner_address_3",
"miner_address_4",
]
ALEPHIUM_HOME=/mnt/CaHeoNas/disk_3/Alephium
[Unit]
Description=Alphelium Full Node
After=network.target mnt-CaHeoNas-disk_3.mount
[Service]
WorkingDirectory=/opt/alephium
EnvironmentFile=/opt/alephium/alephium.env
ExecStart=java -jar -Xms512m -Xmx1028m alephium-1.0.0.jar
User=nguyenvinhlinh
RemainAfterExit=yes
Restart=on-failure
RestartSec=10
[Install]
WantedBy=multi-user.target
Port List:
<?xml version="1.0" encoding="utf-8"?>
<service>
<short>Alephium node</short>
<description>
This option allows Alephium node to use tcp port 9973, 10973
</description>
<port protocol="tcp" port="9973"/>
<port protocol="tcp" port="10973"/>
</service>
All Credit goes this guy Mark Rahmani (diomark#8272) https://www.facebook.com/diomark/
#!/bin/zsh
#first need to unlock wallet. not putting password in here
#check wallet
curlResult=`curl -X 'GET' 'http://127.0.0.1:12973/wallets/MINER_WALLET_NAME/balances' -H 'accept: application/json' 2>/dev/null | json_pp | grep totalBalanceHint| cut -f1 -d","`
lastdate=`date +%s`
if echo $curlResult | grep -q ALPH; then
datestr=`date +"%x %R"`
echo -n "$datestr "
echo Wallet unlocked - $curlResult;
else
echo Please unlock wallet first
exit
fi
while true; do
oldResult=$curlResult
datestr=`date +"%x %R"`; echo -n "."; curlResult=`curl -X 'GET' 'http://127.0.0.1:12973/wallets/MINER_WALLET_NAME/balances' -H 'accept: application/json' 2>/dev/null | json_pp | grep totalBalanceHint| cut -f1 -d","`
if [ "$oldResult" != "" ]; then
if [ "$curlResult" != "$oldResult" ]; then
echo
echo -n "$datestr "
newdate=`date +%s`
secs=`expr $newdate - $lastdate`
mins=`expr $secs / 60`
echo -n "Won a block after $mins minutes! "
echo $curlResult
lastdate=$newdate
fi
fi
sleep 30
done
[Unit]
Description=Bitcoin Full Node
After=network.target mnt-disk_2.mount
[Service]
WorkingDirectory=/opt/bitcoin-0.21.1/
ExecStart=/opt/bitcoin-0.21.1/bin/bitcoind -datadir=/mnt/disk_2/Bitcoin -daemon
ExecStop=/opt/bitcoin-0.21.1/bin/bitcoin-cli -datadir=/mnt/disk_2/Bitcoin stop
User=nguyenvinhlinh
RemainAfterExit=yes
Restart=on-failure
RestartSec=10
TimeoutStopSec=infinity
[Install]
WantedBy=multi-user.target
<?xml version="1.0" encoding="utf-8"?>
<service>
<short>Bitcoin node</short>
<description>This option allows Bitcoin node to use tcp port 8333</description>
<port protocol="tcp" port="8333"/>
</service>
Bài viết này phục vụ mục đích duy nhất là đó là nếu tôi lỡ tay xóa mấy profile trên MSI Afterburner. Tôi sẽ quay lại đây xem.
Vị Trí trên main | VGA | Vị trí trên OS |
---|---|---|
1 | MSI 3080 GAMING X TRIO | 3 |
2 | MSI 3080 VENTUS | 1 |
3 | MSI 3080 VENTUS | 2 |
4 | GIGABYTE 3080 GAMING OC 10G | 4 |
No. | VGA | Power Limit | Temp. Limit | Core Clock | Mem Clock |
---|---|---|---|---|---|
1 | MSI 3080 VENTUS | 77% priority | 65C | -502MHz | +900Mhz |
2 | MSI 3080 VENTUS | 77% priority | 65C | -502MHz | +900Mhz |
3 | MSI 3080 GAMING X TRIO | 106% priority | 65C | -502MHz | +825Mhz |
4 | GIGABYTE 3080 GAMING OC 10G | 64% priority | 65C | -502MHz | +900Mhz |
No. | VGA | Power Consumption | Hashrate | GPU Temperature | Memory Temperature |
---|---|---|---|---|---|
1 | [1] MSI 3080 VENTUS | 246W | 96.50Mh/s | 61C | 90C |
2 | [2] MSI 3080 VENTUS | 246W | 96.01Mh/s | 64C | 90C |
3 | [3] MSI 3080 GAMING X TRIO | 229W | 95.02MH/s | 62C | 106C |
4 | [4] GIGABYTE 3080 GAMING OC 10G | 236W | 95.51Mh/s | 65C | 90C |
Total | 957 Walt | 383.04 MH/s |
No. | No. VGA | Power Limit (Walt) | Locked Core Clock (MHz) | Memory Clock (-/+ MHz) |
---|---|---|---|---|
1 | MSI 3080 VENTUS | 240 | 1170 | 950 |
2 | MSI 3080 VENTUS | 240 | 1170 | 950 |
3 | MSI 3080 GAMING X TRIO | 392 | 1170 | 950 |
4 | GIGABYTE 3080 GAMING OC 10G | 240 | 1170 | 950 |
No. | No. VGA | Power Consumption | Hashrate | GPU Temperature | Memory Temperature |
---|---|---|---|---|---|
1 | MSI 3080 VENTUS | 228 Walt | 97.468 MH/s | 51C | 82C |
2 | MSI 3080 VENTUS | 236 Walt | 97.588 MH/s | 57C | 84C |
3 | MSI 3080 GAMING X TRIO | 221 Walt | 96.377 MH/s | 54C | 102C |
4 | GIGABYTE 3080 GAMING OC 10G | 227 Walt | 97.529 MH/s | 58C | 82C |
Total | 912 Walt | 388.962 MH/s |
Trong trường hợp này phím nhảy ném là phím mouse-5
. Mở console lên và gõ lệnh sau:
alias +jumpthrow "+jump;-attack";
alias -jumpthrow "-jump";
bind mouse5 +jumpthrow;
Cách sử dụng tương đối đơn giản, bắt đầu bằng giữ chuột trái, tiếp theo là căn góc ném, cuối cùng là ấn phím mouse-5
.
In Redash, there is a big demand for dropdown with ALL
value. However, it’s tricky to write where
statement for ALL
value. This post is all about work-around this issue.
Thank for my colleague - Trieu. All Credit to him.
The dropdown configuration is in the following image.
In the where
section, condition statement should look like this one
In the script above, it cast to varchar[]
, if column typed uuid
, change the casted type to ::uuid[]
And It’s all done, you are ready to go!
Bài viết này hướng dẫn cách cài đặt GPG cho emacs trên window. Đầu tiên, cần vào trang web https://gnupg.org/download/index.html và tải Gpg4Win
Sau khi cài đặt xong Gpg4Win. Trong emacs, thiết lập các biến sau:
Ví dụ như sau:
(custom-set-variables
'(epg-gpg-home-directory "C:/Users/nguye/AppData/Roaming/gnupg")
'(epg-gpg-program "D:/Software/GnuPG/bin/gpg.exe")
'(epg-gpgconf-program "D:/Software/GnuPG/bin/gpgconf.exe")
)
(provide 'window-gpg)
Mục đích sau cùng của tất cả những thứ này là gia tăng trải nghiệm người dùng. Một doanh nghiệp có thể đang sử dụng nhiều ứng dụng. Mỗi ứng dụng này chắn chắn sẽ chứa users. Cách làm truyền thống và dễ gặp nhất đó là mỗi ứng dụng sẽ có một danh sách users tách biệt. Tuy nhiên, cách làm này làm giảm trải nghiệm người dùng rất nhiều, họ phải đăng nhập lại cho mỗi ứng dụng họ muốn sử dụng, ghi nhớ password; là người quản trị, việc thêm users / xóa users cho hệ thống cũng sẽ mệt mỏi vì phải làm việc này cho từng ứng dụng một, thậm chí ngoài ra còn là về vấn đề bảo mật, chúng ta càng bắt users phải nhập nhiều mật khẩu bao nhiêu, chúng ta càng làm họ dễ mất mật khẩu. Tôi đã từng thấy những người họ sử dụng 1 hoặc 2 mật khẩu và áp dụng nó từ tài khoản zing, gmail cho đến flickr.
Với phía là doanh nghiệp, việc có một hệ thống quản lý danh sách users, hệ thống này là trung gian, nằm chính giữa tất cả các ứng dụng sẽ cực kỳ hữu ích.
Identity Provider
, nguồn users của ứng dụng sẽ đến từ Identify Provider
.Sequence Diagram dưới đây miêu tả những từng bước một bắt đầu từ việc users
vào service provider
, hay còn gọi cách khác là SP-Initiated.
Trong bài viết này, tôi không đề cập đến sequence diagram bắt đầu từ Identity Provider
(IdP-Initiated).